Chủ Nhật, 10 tháng 12, 2017

VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH VÀ ĐÔNG Y

PHÒNG CHỐNG VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH NÃO BẰNG ĐÔNG Y


     Vữa xơ động mạch động mạch não là một trong những bệnh đáng chú ý nhất hiện nay, đặc biệt ở người có tuổi và cao tuổi, với tình trạng tổn thương nội mạc động mạch vừa và lớn ở não dưới hình thái mảng vữa và tổ chức xơ. Vữa xơ động mạch não có thể dẫn đến những hậu quả rất nặng nề như thiểu năng tuần hoàn não, tai biến mạch máu não, teo não…, thậm chí có thể gây tử vong.
     Trong y học cổ truyền, vữa xơ động mạch não thuộc phạm vi nhiều chứng bệnh tùy theo biểu hiện của bệnh như “huyễn vựng”, “đầu thống”, “kiện vong”, “trúng phong”…và được trị liệu bằng nhiều vị thuốc, bài thuốc khác nhau trên nguyên tắc “biện chứng luận trị”

1. Với thể Can dương thượng cang
* Chứng trạng : Đầu choáng mắt hoa, đau đầu, buồn phiền bức bối, dễ cáu giận, ù tai, mất ngủ, sắc mặt đỏ, ngực sườn đầy tức, miệng khô, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
* Trị liệu : Cần bình can tiềm dương, dùng bài thuốc Thiên ma câu đằng ẩm gia giảm, gầm các vị : thiên ma 12g, thạch quyết minh 30g, hoàng cầm 12g, chi tử 9g, ngưu tất 12g, tang ký sinh 15g, đôc trọng 12g, dạ giao đằng 30g, phục thần 20g, ích mẫu thảo 18g, cúc hoa 12g, sinh mẫu lệ 3g, cam thảo 6g.

2. Với thể Âm hư hỏa vượng
* Chứng trạng : lòng bàn tay bàn chân nóng, bức bối phiền muộn, hay có cơn bốc hỏa, ngủ kém hay mê mộng, dễ hồi hộp, đầu choáng, tai ù, hay quên, vã mồ hôi ban đêm, lưng đau, gối mỏi, môi khô miệng khát, chất lưỡi đỏ ít rêu, mạch nhanh nhỏ
* Trị liệu : Cần tư âm giáng hỏa, dưỡng tâm an thần, dùng bài thuốc Hoàng liên a giao thang phối hợp với Chu sa an thần hoàn, gồm các vị : hoàng liên 9g, a giao sao phồng 15g, bạch thược 15, hoàng cầm 9g, sinh địa 18g, đương quy 12g, quy bản 15g, toan táo nhân 15g, chu sa 3g (uống cùng thuốc nước), cam thảo 6g.
3. Với thể Đàm trọc trở lạc
* Chứng trạng : Thể trạng béo trệ, đầu đau và nặng như đeo đá, hoa mắt chóng mặt, ngực bụng đầy chướng, hay quên, chất lưỡi bè bệu có vết hằn răng, rêu lưỡi trắng dầy dính, mạch hoạt hoặc huyền hoạt.
* Trị liệu : Cần kiện tỳ táo thấp, hóa đàm khai khiếu, dùng bài thuốc Bán hạ bạch truật thiên ma thang gia giảm, gồm các vị : bach truật 12g, bán hạ chế 9g, thiên ma 12g, trần bì 12g, bạch linh 24g, hậu phác 9g, xương bồ 15g, uất kim 12g, thiên trúc hoàng 9g, viễn chí 12g, cam thảo 6g, sinh khương 3 lát.

4. Với thể Đàm nhiệt thượng nhiễu
* Chứng trạng : Đầu đau căng chướng, chóng mặt, ợ chua, ợ hơi, mất ngủ, miệng đắng và khô, đại tiện bí kết, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi đỏ dính, mạch huyền sác.
* Trị liệu : Cần thanh nhiệt hóa đàm, khai khiếu, dùng bài thuốc Bán hạ bạch truật thiên ma thang gia giảm, gồm các vị : thanh mông thạch 30g, hoàng cầm 12g, đại hoàng 9g, phác tiêu 9g, trầm hương 6g, đởm nam tinh 12g, chi tử 9g, xương bồ 12g, uất kim 12g, cam thảo 6g.

5. Với thể Khí huyết lưỡng hư, phong tà nhập trung
* Chứng trạng : Mệt mỏi vô lực, tinh thần uể oải, hoa mắt chóng mặt, khó thở, đầu đau có cảm giác trống rỗng, tư duy trì trệ, trí nhớ suy giảm, tứ chi tê dại, chán ăn, châm tiêu, sợ lạnh, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù nhược.
* Trị liệu : Cần bổ khí dưỡng huyết, khứ phong thông lạc, dùng bài thuốc Đại tần cửu thang gia giảm, gồm các vị : khương hoạt 9g, phòng phong 9g, bạch chỉ 12g, thục địa 15g, đương quy 15g, xuyên khung 15g, xích thược 15g, đẳng sâm 12g, bạch truật 9g, bạch linh 18g, bạch phụ tử 9g, cam thảo 6g.

6. Với thể Khí huyết lưỡng hư, đàm ứ trở lạc
* Chứng trạng : Chóng mặt, đau đầu có cảm giác trống rỗng, mệt mỏi, khó thở, ngủ kém hay mê mộng, trí nhớ suy giảm, toàn thân nặng nề, chất lưỡi xám tối, có điểm ứ huyết, rêu lưỡi dầy dính, mạch hoạt.
* Trị liệu : Cần phải ích khí bổ huyết, kiện tỳ hóa đàm, khứ ứ thông lạc, dùng bài thuốc Bát trân thang phối hợp với Ôn đởm thang và Khai khiếu hoạt huyết thang gia giảm, gồn các vị : Thục địa 15g, đương quy 15g, xuyên khung 15g, xích thược 12g, đẳng sâm 15g, bạch linh 24g, bạch truật 9g, trần bì 12g, trúc nhự 15g, chỉ xác 12g, đởm nam tinh 9g, đào nhân 12g, hồng hoa 12g, toàn yết 9g, địa long 15g, xương bồ 12g, cam thảo 6g.

7. Với thể Can thận âm hư, phong dương thượng liễu
* Chứng trạng : Đau đầu, chóng mặt, tai ù tai điếc, ngủ kém hay mê mộng, lưng đau gối mỏi, , tứ chi cương cứng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch tế sác.
* Trị liệu : Cần phải tư âm tiềm dương, khứ phong thông lạc, dùng bài thuốc Trấn can tức phong thang gia giảm, gồm các vị : xích thược 15g, bạch thược 15g, thiên môn 15g, huyền sâm 15g, quy bản 20g, nhân trần 12g, đại giả thạch 20g, sinh mẫu lệ 30g, ngưu tất 15g, thiên ma 9g, câu đằng 30g, địa long 12g, toàn yết 9g, thạch quyết minh 20g, cam thảo 6g
.
8. Với thể Thận tinh khuy hư
* Chứng trạng : Chóng mặt, tinh thần mỏi mệt, cử chỉ chậm chạp, trí nhớ suy giảm, tư duy không chuẩn, tai ù tai điếc, lưng đau gối mỏi, răng rụng nhiều, nóng lòng bàn tay bàn chân và vùng trước ngực, chất lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
* Trị liệu : Cần phải bổ ích tinh khí, dùng bài thuốc Hữu quy hoàn gia giảm, gồm các vị : thục địa 18g, hoài sơn 15g, sơn thù 18g, thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, ngưu tất 18g, lộc giác giao 15g, quy bản 15g, viễn chí 12g, hà thủ ô 15g.


                                                                                                Hoàng Khánh ToànHoangdfHoangfdHo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét