MUỐN KHOẺ MẠNH NÊN DAY HUYỆT DŨNG TUYỀN
Các sách bàn về tính dục thời cổ của y học phương Đông đều khuyên người
đàn ông, trong khi thực hành các cuộc "mây mưa", nên dùng ngón tay
cái của mình kích thích khá mạnh vào một điểm ở lòng bàn chân của người đàn bà.
Theo cổ nhân, vị trí này có công dụng nổi tiếng trong việc nâng cao năng lực
tính dục của cả nam nhân và nữ nhân. Tuy nhiên, không chỉ có vậy, việc kích
thích thường xuyên và đúng cách vào huyệt vị đặc biệt này còn có ý nghĩa rất
lớn trong việc bảo vệ và tăng cường sức khoẻ về cả tinh thần và thể chất. Vậy,
đó là huyệt gì ? Công dụng và cách thức tác động nó ra sao ?
Xin thưa ! Đó chính là Dũng tuyền,
một trong 27 huyệt vị châm cứu nằm trên đường kinh Túc thiếu âm Thận, được coi
là một trong Tam tài huyệt : Bách hội
(thiên) gọi là Thiên tài, Chiên trung (nhân) gọi là Nhân tài
và Dũng tuyền (địa) gọi là Địa tài. "Dũng" có nghĩa là vọt ra, tràn lên ; "tuyền" là suối, là nguồn ; "Dũng tuyền" ý muốn nói huyệt nằm
dưới lòng bàn chân như một dòng suối, đồng thời lại là nơi tàng chứa chân dương
ở phía dưới của tạng Thận, Thận chủ thuỷ nên nơi đây tựa như một "nguồn
nước chảy vọt ra, tràn đầy sức sống". Huyệt vị này còn có nhiều tên khác
như Địa xung, Quyết tâm, Địa cù...,
được ghi lại sớm nhất trong thiên Bản du
sách Linh khu ; có công dụng tỉnh
thần khai khiếu, giáng nghịch chỉ ẩu, thanh tâm tả nhiệt, hồi dương cứu nghịch,
thường được cổ nhân dùng để chữa các chứng bệnh như : (1) Tại chỗ : đau nhức, nóng hay lạnh gan bàn chân, chuột rút bàn chân.
(2) Theo kinh : đau mặt trong đùi,
đau đỉnh đầu, thoát vị, đau sưng họng, đẻ xong không đái được, chảy máu mũi,
tim đập nhanh...(3) Toàn thân : hoa
mắt chóng mặt, hôn mê, chết đuối, trúng nắng, trúng gió, động kinh, mất ngủ,
tiêu khát.
Nghiên cứu lâm sàng hiện đại cho thấy, việc tác động đơn độc lên huyệt Dũng tuyền bằng nhiều phương thức khác
nhau có tác dụng chữa trị khá nhiều chứng bệnh như ho kéo dài (dùng bột thuốc đông y đắp vào huyệt), viêm phế quản mạn tính (dán thuốc đông y
vào huyệt), ho ra máu (thuỷ châm
Atropin vào huyệt), mất ngủ (cứu điếu ngải lên huyệt), đau đầu (châm Dũng tuyền
xuyên sang huyệt Thái xung), sốt cao
(đắp bột thuốc vào huyệt), nấc do co thắt
cơ hoành (điện châm), cao huyết áp
(cứu bằng điếu ngải hoặc đắp thuốc đông y), cơn
động kinh (châm tả), đi lỏng (dán
thuốc đông y vào huyệt), sản hậu thiếu
sữa (châm thường), chảy máu cam
(đắp tỏi giã nát vào huyệt), viêm loét
miệng (dán thuốc đông y lên huyệt), quai
bị (đắp thuốc vào huyệt), đái dầm
(thuỷ châm), ù tai (dán viên từ lên
huyệt), hen phế quản (châm cứu)...
Bởi vậy, trong phép dưỡng sinh của y học cổ truyền, người xưa đã khuyên
hàng ngày nên day bấm huyệt Dũng tuyền
một cách đều đặn nhằm mục đích làm cho thận khí luôn được sung túc, thận thuỷ
luôn được tràn đầy, theo đó mà tinh thần, thể lực và tinh lực đều có chuyển
biến tốt. Tuy nhiên, để thu được hiệu quả cao nhất cần phải xác định chính xác
vị trí của huyệt và tiến hành day bấm đúng phương pháp.
Có hai cách xác định vị trí huyệt Dũng
tuyền : (1) Co bàn chân và các ngón chân lại, chỗ hõm xuất hiện ngay ở 1/3
trước gan bàn chân chính là vị trí của huyệt. (2) Huyệt nằm ở lòng bàn chân,
tại điểm nối 2/5 trước và 3/5 sau của đoạn nối đầu ngón chân 2 (ngón trỏ) và
điểm giữa bờ sau gót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân (xem ảnh). Cách
day bấm : nên tiến hành mỗi ngày 2 lần, tốt nhất là trước khi ngủ tối
và sáng sớm khi vừa tỉnh giấc, dùng hai tay đồng thời xát nhẹ hai gan bàn chân
chừng 2 phút, sao cho tại chỗ nóng lên là được (nếu ngâm chân chừng mươi phút
bằng nước muối ấm thì càng tốt). Sau đó dùng hai ngón tay cái đồng thời day ấn
huyệt Dũng tuyền cả hai bên trong 2
phút với một lực tương đối mạnh, sao cho đạt cảm giác tê tức lan sâu vào bên
trong gan bàn chân. Cũng có thể dùng các vật cứng như đầu đũa, cán bút...để day
ấn hoặc đặt chân (vị trí huyệt) lên viên sỏi hay các vật tương tự để kích
thích. Cuối cùng, vấn đề quan trọng là ở chỗ phải tiến hành day bấm một cách
kiên trì và đều đặn.
Cám ơn Bác Sĩ. Bài viết rất hay. Tôi đã được kiểm chứng qua bạn bè, thấy rất đúng.
Trả lờiXóa