CHÂM CỨU CHỮA SỎI MẬT VÀ SỎI TIẾT
NIỆU
Sỏi
túi mật và sỏi tiết niệu là những bệnh thường gặp và dễ gây các
biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Trong y học cổ truyền, sỏi mật
thuộc phạm vi chứng “đởm thạch” và sỏi tiết niệu thuộc phạm vi
chứng “ngũ lâm”. Trong trị liệu hai căn bệnh này, người ta thường chú
trọng nhiều đến việc dùng thuốc uống trong mà chưa thật sự chú
trọng đến việc sử dụng các biện pháp không dùng thuốc, trong đó có
châm cứu. Bài viết này xin được giới thiệu một số quy trình châm cứu
chữa sỏi túi mật và sỏi tiết niệu để bạn đọc tham khảo và vận
dụng khi cần thiết.
1. Sỏi túi mật
* Huyệt vị : A thị huyệt (điểm ấn đau vùng bụng
trên bên phải), huyệt Nhật nguyệt (từ núm vú kéo thẳng xuống ở
khoảng giữa gian sườn 7, sát bờ trên xương sườn 8) bên phải và hai
huyệt Dương lăng tuyền (ngồi thẳng co gối, thõng chân xuống, huyệt ở
chỗ lõm phía trước nơi thân nối với đầu trên xương mác) là chủ
huyệt. Những huyệt hỗ trợ là Hợp cốc (ở chỗ lõm giữa xương bàn tay thứ
nhất và thứ hai (ngón cái và ngón trỏ), dùng ngón tay cái ấn men theo bờ xương
bàn tay thứ hai tìm điểm khi ấn có cảm giác đau tức lan sang ngón tay út thì đó
là vị trí của huyệt) và 12 huyệt tỉnh khi có sốt, Trung quản (trên đường
giữa bụng, từ rốn đo lên 4 thốn) và Nội quan (vểnh ngược bàn tay vào
cẳng tay để lộ rõ khe của gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé,
huyệt nằm giữa hai gấn cơ này trên nếp gấp lằn cổ tay 2 thốn) khi có
nôn và buồn nôn.
* Thao tác : Để bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp 45
độ. Trước tiên xác định và châm nghiêng A thị huyệt và Nhật nguyệt
với góc 45 độ, sâu 0,5-1 thốn, thực hiện thao tác vê kim. Tiếp theo,
châm Dương lăng tuyền sâu 1,5-3 thốn với thao tác nâng đẩy và vê kim.
Châm Trung quản sâu 1,5-2 thốn, châm nghiêng và vê kim, châm Hợp cốc sâu
0.5-1 thốn, châm thẳng và thực hiện thao tác vê kim. Nếu trong cơn đau,
dùng kim tam lăng chích máu 12 huyệt tỉnh và thực hiện thao tác vê kim
các huyệt khác liên tục cho đến khi hết đau, có thể lưu kim từ 1-2
giờ.
Sỏi túi
mật là một bệnh thường gặp trong ngoại khoa và hầu hết được y học
hiện đại xử lý bằng phẫu thuật. Châm cứu có thể giúp cho túi mật
tăng co bóp, giảm sự co thắt của cơ Oddi, tống xuất sỏi và các chất
ứ trệ trong túi mật. Nghiên cứu của các nhà y học cổ truyền Trung
Quốc cho thấy, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì sau 2-3 lần châm cứu
, sỏi có thể bị đẩy ra bên ngoài, nếu thực hiện sau 5-7 lần mà đạt
hiệu quả thì nên dừng lại và chuyển sang biện pháp khác.
2. Sỏi tiết niệu
* Huyệt vị : A thị huyệt là chủ yếu, các
huyệt phối hợp được chọn tùy theo các biểu hiện lâm sàng. Huyệt
Thận du (dưới gain gang đốt sống thắt lưng 2, từ đường giữa cột sống
ngang ra 1,5 thốn), huyệt Kinh môn (dưới đầu mút của xương sườn cụt,
đè vào có cảm giác ê hoặc tức) dùng cho sỏi thận và sỏi niệu quản
trên. Huyệt Dương lăng tuyền (ngồi thẳng co gối, thõng chân xuống,
huyệt ở chỗ lõm phía trước nơi thân nối với đầu trên xương mác) dùng
cho sỏi niệu quản giữa và dưới. Huyệt Quan nguyên (là giao điểm của
3/5 trên và 2/5 dưới của đường nối rốn và điểm giữa bờ trên xương mu)
và huyệt Trung cực (trên đường giữa bụng dưới rốn 4 thốn, trên điểm
gữa bờ trên xương mu 1 thốn) dùng cho sỏi bàng quang. A thị huyệt bao
gồm :
- Điểm ấn đau trong sỏi thận
và sỏi niệu quản trên thường xuất hiện tại vùng phân bố của dây
thần kinh tủy sống giữa đốt sống ngực thứ X và thắt lưng thứ I.
- Các điểm ấn đau trong
sỏi niệu quản giữa và dưới thường xuất hiện tại vùng phân bố của
các dây thần kinh tủy sống giữa đốt sống ngực thứ IX và thắt lưng
thứ II.
- Các điểm ấn đau trong
sỏi bàng quang thường xuất hiện ở vùng bụng dưới
- Đau quặn trong sỏi thận
và sỏi niệu quản thường lan đến vùng thận, vùng bụng dưới và mặt
trong đùi, nhưng trong sỏi bàng quang đau ở vùng hội âm.
- Những điểm hiện ra trên
da của sỏi trên phim X quang cũng có thể chọn làm A thị huyệt.
* Thao tác : Những huyệt ở trên mức cột sống
thắt lưng II được châm nghiêng 30-45 độ với kim hướng về phía cột
sống, sâu từ 1-1,2 thốn, thực hiện thao tác vê kim. Những huyệt ở
dưới mức cột sống thắt lưng II được châm thẳng góc với thao tác nâng,
đẩy và cọ kim, sâu từ 1-2 thốn. Những huyệt ở vùng bụng nên châm
thẳng góc cho đến phúc mạc kèm thao tác nâng, đẩy và cọ chậm rãi.
Châ. Châm huyệt Dương lăng tuyền và Túc tam lý sâu 1,5-2 thốn kém theo
thao tác nâng, đẩy và vê kim.
Phương
pháp châm trong cơn đau quặn thận tương tự như với cơn đau quặn mật.
Thao tác được thực hiện trong 10-20 phút, lưu kim 30-60 phút, mỗi ngày
châm một lần, 7 ngày là một liệu trình, giữa hai liệu trình nghỉ 2
ngày.
Ở Trung
Quốc, phương pháp dùng châm cứu trị liệu sỏi tiết niệu được sử dụng
khá rộng rãi và cho hiệu quả rất đáng chú ý. Một nghiên cứu tại
bệnh viện Quân đội Trung Quốc 31 tiến hành điều trị trên 100 bệnh nhân
bị sỏi tiết niệu bằng phương pháp điện châm cho kết quả 75 trường
hợp sỏi bị tống ra ngoài và 17 trường hợp sỏi di chuyển xuống dưới.
Một nghiên cứu khác ở Giang Tây dùng phương pháp điểm huyệt chữa khỏi
cho 13 trường hợp , sỏi bị đẩy ra ngoài nhanh nhất là 6 giờ và chậm
nhất là 18 giờ. Các tác giả nhận thấy, từ 10-30 phút sau khi châm cơn
đau quặn thận có thể nặng lên do sự di chuyển của viên sỏi, nên kiên
trì tác động thì viên sỏi có thể bị tống ra ngoài.
Hoàng Khánh Toàn
Thuốc chống xuất tinh sớm Japan Tengsu tăng cường khả năng cương cứng, kéo dài thời gian quan hệ, dùng cho các đối tượng liệt dương, cương dương kém, rối loạn cương dương, sinh lý yếu, xuất tinh sớm
Trả lờiXóa