ĐÔNG Y TRỊ LIỆU BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
TRẺ EM
Bệnh
lý đường hấp ở trẻ em là hết sức thường gặp, phức tạp và dễ gây
biến chứng, thậm chí có thể tử vong. Có thể kể ra những căn bệnh
chính như viêm đường hô hấp trên, viêm
khí phế quản cấp tính, viêm phổi, viêm phế quản thể hen, hen phế
quản…Với những tiến bộ khoa học y học vượt bậc, tây y đã đạt được
những thành tựu to lớn trong việc phòng chống bệnh lý đường hô hấp
cho trẻ. Tuy nhiên, với không ít trường hợp, ở trong những hoàn cảnh
và điều kiện cụ thể, đông y vẫn có một vai trò quan trọng trên cơ sở
thực hành nhiều biện pháp dùng
thuốc và không dùng thuốc theo quan điểm “biện bệnh luận trị” hoặc
“biện chứng luận trị”, trong đó phương thức biện chứng luận trị vẫn
là cơ bản.
1. Viêm
đường hô hấp trên cấp tính
Viêm đường hô hấp trên cấp tính không phải là một
bệnh đơn lẻ mà là tổng hợp các bệnh do bị cảm lạnh, viêm mũi, viêm họng, viêm
xoang, viêm thanh quản….với triệu chứng dể nhận biết như sốt cao, hắt hơi sổ
mũi, chảy nước mũi, đau rát họng, ho, khàn tiếng, đau mỏi toàn thân….Trong
đông y, nhóm bệnh này thuộc phạm vi các chứng như cảm mạo, khái
thấu, nhũ nga, hầu tý…với nguyên nhân chủ yếu là do phong hàn, phong
nhiệt gây nên. Chẩn trị cụ thể như sau :
* Với thể Ngoại cảm phong hàn
- Triệu chứng : Sợ lạnh,
không ra mồ hôi, đau đầu, nghẹt mũi, chảy nước mũi, ngứa họng, ho,
không sốt hoặc sốt nhẹ , lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch
khẩn
- Phép chữa : Tân ôn giải
biểu, tuyên phế tán hàn
- Bài thuốc : Tô kiều
giải biểu thang gồm các vị : tô diệp 6g, kinh giới 6g (cho sau), phòng
phong 6g, kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, cát cánh 8g, tiền hồ 8g, cam
thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
* Với thể Ngoại cảm phong nhiệt
- Triệu chứng : Phát
sốt, ra mồ hôi, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau đầu, đau mình mẩy, hầu
họng đỏ đau, ho khạc đờm vàng, mặt đỏ, họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi
vàng, mạch phù sác.
- Phép chữa : Tân lương
giải biểu, tuyên phế chỉ khái lợi hầu
- Bài thuốc : (1) Nếu
họng đau nhiều, sốt cao dùng bài Liên kiều tán gia giảm gồm : liên kiều
10g, kim ngân hoa 10g, cát cánh 8g, bạc hà 5g, trúc nhự 6g, kinh giới 6g
(cho sau), đạm đậu xị 6g, ngưu bàng tử 5g, cam thảo 5g, bản lam căn 10g,
hoàng cầm 7g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. (2) Nếu ho nhiều dùng bài
Tang cúc ẩm gia giảm gồm : tang diệp 10g, cúc hoa 10g, liên kiều 10g,
hạnh nhân 8g, cát cánh 8g, bạc hà 5g (cho sau), cam thảo 3g, bản lam căn
10g, hoàng cầm 7g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
* Với thể Kiêm chứng
Bất luận
là ngoại cảm phong hàn hay phong nhiệt nếu có kiêm các chứng đàm,
trệ hoặc co giật thì gia thêm các vị thuốc, cụ thể như sau :
+ Ngoại cảm kiêm đàm có
ho khạc đờm nhiều, tiếng ho trầm nặng, khàn tiếng, đại tiện táo,
tiểu tiện vàng gia thêm qua lâu nhân 10g, đông qua nhân 10g, sa sâm 12g,
mạch môn 8g, bối mẫu 6g.
+ Ngoại cảm kiêm trệ có
hiện tượng bụng chướng đầy, chán ăn, buồn nôn và nôn ra nước chua, đi
lỏng, mùi chua và khó chịu, hơi thở hôi gia thêm hoắc hương 6g, (cho
sau), chỉ xác 6g, lai phục tử 10g, cốc nha 12g
+ Ngoại cảm kiêm co giật
gia thêm câu đằng 8g, thuyền thoái 5g, linh dương cốt 10g, (sắc trước),
toàn yết 3g.
2. Viêm khí
phế quản cấp tính
Trong đông
y, viêm khí phế quản cấp tính thuộc phạm vi chứng khái thấu thường
do phong hàn và phong nhiệt gây nên. Chẩn trị cụ thể như sau :
* Với thể Phong hàn khái thấu
- Triệu chứng : Ho nhiều,
khạc đờm trong loãng, chảy nước mũi trong, sợ lạnh, không vã mồ hôi,
sốt, đau đầu, ngứa họng, mình mẩy đau nhức nặng nề, chất lưỡi hồng
nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch nhu khẩn\
- Phép chữa : Sơ phong
tán hàn, tuyên phế chỉ khái, hóa đàm
- Bài thuốc : Dùng bài
Chỉ khái tán gia giảm gồm : tử uyển 8g, cát cánh 8g, bạch tiền 8g,
bách bộ 10g, kinh giới 6g (cho sau), trần bì 3g, bán hạ chế 8g, ma
hoàng 3g, hạnh nhân 8g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
* Với thể Phong nhiệt khái thấu
- Triệu chứng : Phát
sốt, ho tiếng nặng, đờm nhiều vàng dính và khó khạc, miệng khô họng
đau, mồ hôi dâm dấp, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác
- Phép chữa : Sơ phong
thanh nhiệt, tuyên phế chỉ khái
- Bài thuốc : Dùng bài
Tang cúc ẩm hợp với bài Ma hạnh thạch cam thang gia giảm, gồm các vị
: ma hoàng 3g, thạch cao 18g, hạnh nhân 8g, cam thảo 5g, hoàng cầm 8g,
liên kiều 10g, cát cánh 8g, qua lâu nhân 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
3. Viêm
phổi
Trong đông
y, viêm phổi thuộc phạm vi các chứng như phong ôn, khái suyễn, mã tỳ
phong…với nguyên nhân là do chính khí suy nhược, công năng tạng phủ rối
loạn khiến tà khí bên ngoài xâm nhập sâu vào phần “lý” (bên trong) mà
gây thành bệnh. Chẩn trị cụ thể như sau :
* Với thể Phong tà bế phế
- Triệu chứng : Phát
sốt, ho, khó thở, khạc đờm trắng loãng, không có mồ hôi, không khát,
rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn hoặc phù sác.
- Phép chữa : Tân ôn giải
biểu, tuyên phế hóa đàm
- Bài thuốc : Dùng bài Tam
ảo thang gia giảm gồm : ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, trần bì 3g, bán hạ
chế 8g, kinh giới tuệ 6g (cho sau), bạch giới tử 8g, lai phục tử 10g,
sắc uống mỗi ngày 1 thang.
* Với thể Phong nhiệt bế phế
- Triệu chứng : Sốt cao,
ho nhiều, khó thở, vã mồ hôi, miệng khát, ngực đau, lưỡi đỏ, rêu
vàng, mạch sác
- Phép chữa : Tân lương
giải biểu, tuyên phế hóa đàm
- Bài thuốc : Dùng bài
Ma lâu thang gia giảm gồm : ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, thạch cao 12g, cam
thảo 5g, qua lâu nhân 10g, lai phục tử 10g, hoàng cầm 10g, liên kiều 10g,
săc uống mỗi ngày 1 thang.
* Với thể Phong ôn bế phế
- Triệu chứng : Ho và
khó thở nhiều, tắc mũi, sốt cao, vã mồ hôi, phiền khát, đau ngực,
môi miệng xanh tím, đờm vàng dính, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch sác.
- Phép chữa : Thanh nhiệt
giải biểu, tuyên phế bình suyễn
- Bài thuốc : Dùng bài
Ngũ hổ thang hợp với Tam hoàng thạch cao thang gia giảm gồm các vị :
ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, thạch cao 12g, cam thảo 5g, hoàng cầm 10g,
hoàng liên 3, ngưu bàng tử 6g, lai phục tử 10g, tang bạch bì 10g, hoàng
bá 8g, sắc uống mỗi ngày 1 thang
* Với thể Đàm nhiệt bế phế
- Triệu chứng : Ho và
khó thở nhiều, sốt cao, môi khô miệng khát, khạc đờm nhiều màu vàng
và dính, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu vàng
dính, mạch khẩn sác.
- phép chữa : Thanh nhiệt
tuyên phế, dục đàm bình suyễn
- Bài thuốc : Dùng bài
Ma hạnh thạch cam thang hợp với Đình lịch đại táo tả phế thang gia
giảm gồm : ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, thạch cao 15g, cam thảo 5g, ngư
tinh thảo 15g, ngưu bàng tử 6g, thiên trúc hoàng 8g, tang bạch bì 10g,
hầu táo tán 1g (uống cùng nước thuốc sắc), sắc uống mỗi ngày 1
thang, uống thêm trúc lịch lượng vừa đủ.
4. Viêm phế
quản thể hen và hen phế quản
Trong đông
y, hai bệnh lý này thuộc phạm vi các chứng như háo chứng, suyễn
chứng, nguyên nhân do chính khí hư suy, công năng tạng phủ rối loạn,
đặc biệt là Phế, Tỳ và Thận, tà khí thừa cơ xâm nhập mà gây nên
bệnh. Chẩn trị cụ thể như sau:
* Trong giai đoạn phát bệnh
- Với thể Hàn chứng
+ Triệu chứng : Ho và
khó thở thành cơn, có khi phải ngồi dậy để thở, có nhiều tiếng rít
trong khí quản, đờm trong loãng, sắc mặt nhợt nhạt, tay chân lạnh,
tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng loãng, chất lưỡi nhợt, rêu trắng
mỏng, mạch hoạt khẩn.
+ Phép chữa : Ôn phế tán
hàn, giáng khí bình suyễn
+ Bài thuốc : Dùng bài
Tiểu thanh long thang hợp Tam tử dưỡng tân thang gia giảm gồm : can
khương 1,5g, quế chi 3g, ma hoàng 3g, bạch thược 10g, tế tân 1,5g, bán
hạ chế 8g, ngũ vị tử 5g, tô tử 8g, bạch giới tử 5g, lai phục tử 10g,
cam thảo 5g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Với thể Nhiệt chứng
+ Triệu chứng : Ho và
khó thở thành cơn, nhiều đờm rãi, có thể có sốt, đờm vàng, tức
ngực buồn phiền, khát nước muốn uống, tiểu tiện vàng, đại tiện
táo, chất lưỡi đỏ, rêu vàng dính, mạch hoạt sác.
+ Phép chữa : Thanh nhiệt
tuyên phế, hóa đàm định suyễn
+ Bài thuốc : Dùng bài
Định suyễn thang gia thạch cao gồm các vị ma hoàng 3g, ngân hạnh 10g,
hoàng cầm 8g, tang bạch bì 10g, tô tử 8g, bán hạ chế 10g, khoản đông
hoa 10g, hạnh nhân 8g, cam thảo 5g, thạch cao 15g, sắc uống mỗi ngày 1
thang.
* Trong giai đoạn hồi phục
- Triệu chứng : ho và
khó thở nhẹ, khạc đờm loãng, sắc mặt không tươi, mệt mỏi vô lực, cơ
thể tiều tụy gầy yếu, ăn kém, bụng đầy, đại tiện lỏng loãng, chất
lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch nhu vô lực.
- Phép chữa : Bổ phế kiện
tỳ ôn thận
- Bài thuốc : Dùng bài
Bổ phế kiện tỳ ôn thận thang gồm : đẳng sâm 10g, thục địa 10g, ngũ
vị tử 3g, khoản đông hoa 8g, bạch linh 12g, hoài sơn 12g, hồ đào nhục
12g, thỏ ty tử 10g, , địa long 6g, chích thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1
thang.
Ngoài
việc dùng thuốc, với tất cả các bệnh lý đường hô hấp trẻ em đều
có thể kết hợp với châm cứu, xoa bóp, tập thở, sử dụng các món
ăn-bài thuốc phù hợp với tuổi, thể chất và mức độ bệnh.
Hoàng Khánh Toàn
Các bạn có thể tham khảo thêm thông tin về các bài thuốc đông y tại website: www.thuocdongygiatruyen.com.vn
Trả lờiXóa