MỖI CÂY MỘT BỆNH
(Kỳ 2)
* Ngũ da bì chữa bệnh eczema
Còn gọi là cây chân chim, vị đắng chát, tính mát, có công dụng
khu phong trừ thấp, phát hãn giải biểu, thư cân hoạt lạc, thường được
dùng để chữa cảm sốt, sưng đau họng, thấp khớp, đau nhức xương khớp,
vết thương sưng đau, một số bệnh da liễu, trong đó có eczema. Có được
công dụng chữa bệnh da liễu nói chung và eczema nói riêng là do trong
thành phần có chứa acid asiatic, glycozid triterpen có tác dụng chống
viêm, kháng khuẩn, giảm đau, chống dị ứng, tăng khả năng miễn dịch,
chống lở loét và bảo hộ tế bào gan. Khi bị eczema có thể dùng : (1)
Lá ngũ gia bì, bạch chỉ, hy thiêm thảo (cây cỏ đĩ), rễ gấc, tỳ giải, thổ phục
linh các vị bằng nhau 20g, sắc uống ngày một thang, chia 2 lần vào sáng và tối,
liệu trình trong 7 ngày. (2) Dùng viên ngũ gia bì, mỗi ngày uống 3
lần, mỗi lần 5 viên. (3) Cành nhỏ ngũ gia bì lượng vừa đủ, sắc lấy
nước để ngâm rửa vùng tổn thương nhằm giảm cảm giác ngứa ngáy. (4)
Rễ ngũ gia bì tươi rửa sạch, giã nát cùng với hoa cúc trắng rồi
đắp trực tiếp lên vùng tổn thương trong 15-20 phút rồi rửa sạch bằng
nước ấm.
* Cây sả giúp giải cảm
Là một trong những gia vị quen thuộc của người Việt, vị cay,
tính ấm, có công dụng làm ra mồ hôi, thông tiểu, hạ khí tiêu đờm.
Nghiên cứu hiện đại cho thấy, sả có tác dụng kháng khuẩn, kháng
virut và nấm, giảm đau, hạ sốt, chống viêm. Khi bị cảm có thể dùng :
(1) Lá sả, kinh giới, tía tô, trắc bá diệp, bạc hà, lá chanh, lá
tre, lá ổi…mỗi thứ một nắm (mỗi nồi chừng 5 loại lá) nấu nước để
xông giải cảm. (2) Bột giải cảm: sả khô bỏ rễ 40g, hoắc hương khô 40g, bạc hà
khô 40g, vỏ quýt lâu năm 20g, củ gấu (đã chế biến) 20g, cam thảo 20g. Tất cả
sấy khô, tán bột đóng gói 20g. Người lớn ngày 2 gói chia 4 lần. Trẻ em liều
1/2. Uống với nước nóng, đi nằm cho ra mồ hôi. Nếu có nôn cho thêm 3 láy
gừng tươi hãm lấy nước uống cùng. (3) Củ sả 40g, gừng tươi 40g, hai
thứ rửa sạch, giã nát, nấu với 650 ml nước, đun khoảng 10 phút, bỏ
bã, thêm đường vào cô lại thành cao, ngậm nuốt dần trong ngày.
* Hoa mười
giờ chữa ho, viêm họng
Theo dược học cổ truyền, loài hoa này vị đắng cay, tính lạnh,
có công dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tiêu sưng, chỉ thống,
thường được dùng để chữa chứng hầu họng sưng đau, viêm da, lở ngứa,
ghẻ, bỏng lửa…Trong thành phần của hoa mười giờ có potulal, cyanin…,
có khả năng khánh khuẩn, tiêu viêm, tăng cường miễn dịch, được coi là
một loại kháng sinh thực vật. Khi bị ho, viêm họng có thể dùng : (1)
Hoa mười giờ tươi 30g, sắc uống. (2) Hoa mười giờ tươi 100g, lá rẻ
quạt 10g, rửa sạch, giã nát, hòa với 100 ml nước nóng rồi chắt lấy
nước cốt, ngậm 2-3 lần trong ngày, sau chừng 3-5 ngày sẽ khỏi. (3) Hoa
mười giờ tươi 30g, húng chanh 30g, rửa sạch, giã nát vắt lấy nước
cốt ngậm rồi nuốt dần.
* Cây hương thảo phòng và hỗ trợ
chữa ung thư vú
Còn có tên gọi là cửu lý hương, xuất xứ từ Địa Trung Hải, được
coi là một loại gia vị có thể dùng khá thoải mái. Tuy nhiên vì có
tác dụng gây xung huyết nên cũng cần có liều lượng nhất định. Trong
thành phần của hương thảo có chứa tinh dầu terpene, acid rosmarinic,
các flavoid, choline, một glucosid không tan
trong nước, một saponosid acid, các acid hữu cơ (citric, glycolic, glyeeric) và
hai heterosid là romaside và romarinoside…có tác dụng chống ôxy
hóa, bất hoạt các gốc tự do, giảm đau, ngăn chặn sự nhân lên của các
tế bào ung thư, bảo vệ cơ thể khỏi hợp hất
HCA và PAH, những chất gây ung thư có trong thực phẩm, nhất là thịt khi nấu ăn.
Một nghiên cứu cho thấy, việc thêm lá hương thảo vào chế độ ăn uống hằng ngày
có thể giúp giảm tới 71% mức độ những chất gây ung thư có trong thịt. Vì thế,
nó chính là một trong những loại gia vị chống viêm tốt nhất với khả năng phòng
ngừa ung thư vú có hiệu quả. Có thể dùng hương thảo dưới dạng bột
uống 0,25-0,5g/ngày ; 20-30g khô hãm với nước sôi trong bình kín, sau
chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày hoặc kết hợp
với tinh nghệ với liều lượng thích hợp.
* Bạch quả giúp giải
rượu
Vị ngọt đắng, tính bình, có công
dụng liễm phế khí, định suyễn ho, cầm đái trọc, súc tiểu tiện, chuyên trị hen
suyễn, đàm thấu, bạch đới, bạch trọc, di tinh, bệnh lâm, tiểu tiện nhiều lần
liên tiếp và làm tỉnh say rượu. Trong thành phần bạch quả có chứa
một loại enzyme giúp thúc đẩy quá trình trao đổi chất khiến cơ thể
đào thải và chuyển hóa chất cồn nhanh hơn. Ngoài ra, còn làm tăng
tuần hoàn não, cải thiện khả năng ghi nhớ giúp người say rượu tỉnh
nhanh và tránh tình trạng quên lẫn, chống ôxy hóa bảo vệ tế bào não
khỏi tác hại của rượu, chống rối loạn tiền đình. Ở Nhật, bạch quả
thường được dùng trong các bữa tiệc rượu để giúp thực khách phòng
say rượu. Để giải rượu có thể dùng : (1) Nhân bạch quả sống 10-20g,
giã nát sắc uống hay nướng chín tán bột. (2) Bạch quả 10 quả, 5 để uống
sống, 5 để chín. (3) Dùng dưới dạng cao khô, ngày dùng 120-240mg, chia 2-3 lần;
40mg cao tương đương 1,4-2,7g lá hoặc cao lỏng (1:1), mỗi lần 0,5ml, ngày dùng
3 lần.
* Kim ngân hoa chữa viêm tắc tuyến lệ
Kim ngân hoa được coi là một trong những kháng sinh thực vật nổi
tiếng, vị ngọt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải độc, thường
được dùng đề chữa các chứng bệnh liên quan đến viêm nhiễm, dị
ứng…Nghiên cứu hiện đại chao thấy, thảo dược này có tác dụng kháng
vi sinh vật (vi khuẩn, virut…), chống viêm, giải độc, chống dị ứng,
lợi mật, bảo hộ tế bào gan, giảm huyết áp, điều chỉnh đường máu
và mỡ máu…Để chữa viêm tắc tuyến lệ có thể dùng : (1) Kim ngân hoa
20g, cúc hoa 20g, bồ công anh 20g, cho 3 vị vào nồi đổ ngập nước, đun sôi
bằng lửa nhỏ trong 15 phút, chắt ra bát nước đầu, đun tiếp lần hai lấy nước,
trộn 2 lần nước với nhau chia uống 3 lần trong ngày. (2) Kim ngân hoa 15g, gai
bồ kết 15g, bồ công anh 15g, liên kiều 15g, phòng phong 12g, bạch chỉ
10g, xuyên khung 8g, cam thảo 6g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. (3) Kim ngân
hoa 20g, hạ khô thảo 15g, cúc hoa 12g, hoàng cầm 12g, ngưu bàng tử 10,
sắc uống mỗi ngày 1 thang.
* Cây huyết dụ chữa thổ huyết
Huyết dụ vị nhạt, tính mát, có công dụng lương huyết, bổ
huyết, cầm máu, làm tan máu ứ, giảm đau, trừ phong thấp, thường được
dùng để chữa các chứng xuất huyết như rong kinhm sốt xuất huyết, thổ
huyết, khạc huyết, tiện huyết, nục huyết…Để chữa thổ huyết có thể
dùng : (1) Huyết dụ tươi 30g, trắc bá diệp sao đen 20g, cỏ nhọ nồi
20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. (2) Huyết dụ 10g, rễ rẻ quạt 8g, trắc
bá sao đen8g, thài lài tía 4g, sắc uống. (3) Huyết dụ tươi 50g (nếu
khô 20g) sắc uống.
* Chuối hột chữa đau dạ dày
Vị chát, tính bình, vỏ có chứa enzyme polyphenol oxydase ; hạt
chưa saponin, coumarin, tannin, flavonoid…có tác dụng kháng khuẩn, tiêu
viêm, giảm đau, làm băng se niêm mạc, trung hòa dịch vị. Để chữa đau
dạ dày có thể dùng : (1) Chuối hột, sắn dây, nghệ vàng lượng bằng
nhau, sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 3 thìa cà phê bột thuốc hòa
với 1 thìa mật ong và 100 ml nước, mỗi ngày 3 lần sau bữa ăn. (2)
Chuối hột thái lát, sấy khô, tán bột, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần
2 thìa cà phê. (3) Chuối hột 1 quả cắt lát sao vàng, kim tiền thảo
50g, rễ cỏ tranh 50g, bong mã đề 50g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. (4)
Chuối hột 10 quả, thái lát, sao vàng, rau má 20g, diếp cá 15g, lá sen
khô 10g, củ mài 20g, tất cả đem sắc với 800 ml nước, cô còn 300 ml,
chia uống vài lần trong ngày.
* Rau mùi tàu chữa đái dầm trẻ em
Mùi tàu hay còn gọi là ngò gai được đánh
giá là chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khoẻ. Các kết quả nghiên cứu cho
thấy trong lá và rễ ngò có hàm lượng tinh dầu rất cao. Trong hạt mùi tàu chứa
nhiều monoterpenoids và sesquiterpenoids, giàu canxi, sắt, phospho, carotene và
riboflavin, vitamin A, B1, B2 và C. Không chỉ thế, mùi tàu cũng có đầy đủ chất
dinh dưỡng gồm protein, chất béo và tinh bột. Theo Y
học cổ truyền rau mùi tàu có vị cay hơi đắng, thơm, tính ấm, có tác dụng sơ
phong thanh nhiệt, kiệm tỳ, hành khí tiêu thũng, giảm đau. Để làm thuốc có thể
dùng toàn bộ cây rau mùi tàu (tươi hay phơi khô), thu hái quanh năm. Để chữa
chứng đái dầm trẻ em có thể lấy mùi tàu, rau ngổ, cỏ mần trầu, mỗi thứ
20g, cùng với 10g cỏ sữa lá nhỏ, thái nhỏ, phơi khô. Cho tất cả vào nồi đổ
500ml nước sắc còn 150ml, uống sau bữa ăn tối. Liệu trình khoảng 5-10 ngày,
có thể dùng 2-3 liệu trình.
(Còn tiếp)
Hoàng
Khánh Toàn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét