Thứ Ba, 17 tháng 11, 2015

Hoa phòng chống cao huyết áp

HOA CHỮA BỆNH CAO HUYẾT ÁP



     Thiên nhiên quanh ta có rất nhiều loài hoa vừa đẹp lại vừa có công dụng chữa bệnh, trong đó có những loại đã được dùng để phòng chống cao huyết áp, căn bệnh đang có xu hướng gia tăng và rất nguy hiểm bởi những biến chứng nặng nề mà nó gây ra như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy thận...Ví như cúc hoa (Chrysanthemum moriforium Ramat), dã cúc hoa (Chrysanthemum indicum L.), hoè hoa, tề thái hoa, tân di hoa, sơn tra hoa, tam thất hoa, hồng hoa, mẫu đơn hoa, hoa đại, cúc bách nhật, hoa hướng dương, ninh điều hoa, hoa mào gà...Bài viết này xin được giới thiệu một số bài thuốc dùng hoa hạ áp đơn giản để độc giả tham khảo và vận dụng khi cần thiết.
   Bài 1 :  Kim ngân hoa 15g, cúc hoa 15g, sơn tra 30g, tang diệp (lá dâu) 10g. Tất cả tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà, mỗi ngày 1 thang, uống liên tục 20 ngày là 1 liệu trình. Công dụng : sơ phong tán nhiệt, bình can tiềm dương, hạ mỡ máu và hạ huyết áp, dùng thích hợp cho những trường hợp cao huyết có kèm theo rối loạn lipid máu. Trong bài, ba vị cúc hoa, sơn tra và tang diệp đều có tác dụng hạ huyết áp, sơn tra và cúc hoa còn có khả năng hạ mỡ máu và tăng cường lượng máu nuôi dưỡng cơ tim.
   Bài 2 :  Cúc hoa lượng tuỳ ý, thu hái vào mùa thu, đem sấy hoặc phơi khô rồi tán thành bột mịn, đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày lấy 10 - 15g bột thuốc ninh với 60 - 100g gạo tẻ thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng : sơ phong tán nhiệt, thanh can giáng hoả, giáng áp, dùng thích hợp cho người bị cao huyết áp thuộc thể Can uất hoá hoả biểu hiện bằng các triệu chứng đau đầu, hoa mắt chóng mặt, mắt đỏ, mặt đỏ, hay cáu giận, miệng đắng họng khát, tiểu tiện vàng sẻn, chất lưỡi đỏ...
   Bài 3 :  Tề thái hoa (Capsella bursa pastoris (L.) Medic ), dã cúc hoa 10g, hoè hoa 10g. Cả ba vị cho vào bình kín, hãm với nước sôi sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng : thanh nhiệt lương huyết, giáng áp và làm sáng mắt, dùng thích hợp cho những người bị cao huyết áp thuộc thể Can uất hoá hoả với các triệu chứng như đã nêu ở trên. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, tề thái hoa, dã cúc hoa và hoè hoa đều có tác dụng hạ huyết áp, riêng hoè hoa còn có khả năng làm hạ mỡ máu, tăng cường sức bền thành mạch máu, lợi niệu và cải thiện sức co bóp cơ tim nên rất có lợi cho người bị cao huyết áp.
   Bài 4 :  Hoa tam thất 3g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng : thanh nhiệt, bình can, giáng áp, dùng thích hợp cho người bị cao huyết có kèm theo hoa mắt, chóng mặt, ù tai...Có thể phối hợp thêm với hoè hoa 10g và cúc hoa 10g. Gần đây, loại hoa này đã được nhập nhiều từ Trung quốc vào nước ta nên rất dễ kiếm và tiện sử dụng.
   Bài 5 :  Tân di hoa (còn gọi là ngọc lan hoa) 3 - 6g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày, mỗi ngày dùng 2 ấm. Công dụng : ích phế tiêu đàm, khứ phong thông khiếu, giáng áp, dùng cho người bị cao huyết áp, viêm mũi, đau đầu do co thắt mạch máu. Nghiên cứu hiện đại trên thực nghiệm và lâm sàng cho thấy, tân di hoa có tác dụng hạ huyết áp tương đối rõ rệt.
   Bài 6 :  Hồng hoa 15g, hoè hoa 15g, hai vị đem hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng : thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết khứ ứ, giáng áp, dùng thích hợp cho người bị cao huyết áp có các biểu hiện ứ huyết như có điểm đau nhói tựa kim châm cố định ở đầu, chất lưỡi có nhiều điểm ứ huyết và xuất huyết, tĩnh mạch dưới lưỡi giãn rộng...
   Bài 7 :  Cúc bách nhật (còn gọi là thiên nhật hồng, bách nhật hồng) 20g, dã cúc hoa 20g. Hai vị đem sắc kỹ lấy nước uống thay trà trong ngày. Công dụng : thanh can tán kết, tiêu thũng giải độc, giáng áp, dùng thích hợp cho người bị cao huyết áp thuộc thể Can uất hoá hoả. Bài này nếu gia thêm hạ khô thảo 30 thì hiệu quả càng tốt.
   Bài 8 :  Sơn tra hoa 6g, sơn tra diệp 6g. Hai vị hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uông thay trà trong ngày. Công dụng : hạ mỡ máu và giáng áp, dùng rất tốt cho những người bị cao huyết có kèm theo rối loạn lipid máu.
   Bài 9 :  Hoa mẫu đơn 9 - 15g, sắc uống mỗi ngày 1 - 2 liều. Công dụng thanh can tả hoả, khứ phong hoạt huyết, chỉ thống giáng áp, dùng thích hợp cho những người bị cao huyết áp thuộc thể Can uất hoá hoả.
   Bài 10 :  Ninh điều hoa 12g, tuyền phúc hoa 9g. Hai vị sắc kỹ lấy nước chia uống 2 lần trong ngày. Công dụng : tư âm dưỡng huyết, lợi khí trục thuỷ, giáng áp.
   Bài 11 :  Hoa đại 20 - 30g hãm hoặc sắc lấy nước uống thay trà, có thể phối hợp thêm với hoa hoè 12g, cúc hoa 12g và thảo quyết minh 12g. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, dịch chiết hoa đại có tác dụng hạ huyết áp khá rõ rệt. Kinh nghiệm dân gian cho rằng hoa đại trắng có tác dụng mạnh hơn hoa đại đỏ và hoa đại vàng.
   Bài 12 :  Hoa mào gà 3 - 4 bông, đại táo 10 quả, hai vị sắc kỹ lấy nước uống thay trà. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, hoa mào gà có tác dụng điều hoà nhịp tim, làm giảm lượng ôxy tiêu thụ của cơ tim và hạ huyết áp.
   Bài 13 :  Đài hoa hướng dương 60g sắc uống, có thể kết hợp thêm với râu ngô 30g hoặc hạ khô thảo 15g.
   Bài 14 :  Trường xuân hoa (hoa dừa cạn) 6g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Cũng có thể cho thêm cúc hoa hoặc hoa hoè mỗi thứ 10g thì càng tốt. Loại trà hoa dừa cạn còn có tác dụng phòng chống ung thư.
   Bài 15 :  Hoa mai trắng 3g, thảo quyết minh 10g, hai thứ hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Loại trà này còn có tác dụng phòng chống thiểu năng tuần hoàn động mạch vành tim và nhồi máu cơ tim.

                                                                                           Hoàng Khánh Toàn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét