HOA
CHỮA BỆNH CAO HUYẾT ÁP
Thiên nhiên
quanh ta có rất nhiều loài hoa vừa đẹp lại vừa có công dụng chữa bệnh, trong đó
có những loại đã được dùng để phòng chống cao huyết áp, căn bệnh đang có xu
hướng gia tăng và rất nguy hiểm bởi những biến chứng nặng nề mà nó gây ra như
tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy thận...Ví như cúc hoa (Chrysanthemum
moriforium Ramat), dã cúc hoa (Chrysanthemum indicum L.), hoè hoa,
tề thái hoa, tân di hoa, sơn tra hoa, tam thất hoa, hồng hoa, mẫu đơn hoa, hoa
đại, cúc bách nhật, hoa hướng dương, ninh điều hoa, hoa mào gà...Bài viết này
xin được giới thiệu một số bài thuốc dùng hoa hạ áp đơn giản để độc giả tham
khảo và vận dụng khi cần thiết.
Bài 1 : Kim ngân hoa 15g, cúc hoa 15g, sơn tra 30g,
tang diệp (lá dâu) 10g. Tất cả tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau
chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà, mỗi ngày 1 thang, uống liên tục 20
ngày là 1 liệu trình. Công dụng : sơ phong tán nhiệt, bình can tiềm dương, hạ
mỡ máu và hạ huyết áp, dùng thích hợp cho những trường hợp cao huyết có kèm
theo rối loạn lipid máu. Trong bài, ba vị cúc hoa, sơn tra và tang diệp đều có
tác dụng hạ huyết áp, sơn tra và cúc hoa còn có khả năng hạ mỡ máu và tăng
cường lượng máu nuôi dưỡng cơ tim.
Bài 2 : Cúc hoa lượng tuỳ ý, thu hái vào mùa thu, đem
sấy hoặc phơi khô rồi tán thành bột mịn, đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi
ngày lấy 10 - 15g bột thuốc ninh với 60 - 100g gạo tẻ thành cháo, chia ăn vài
lần trong ngày. Công dụng : sơ phong tán nhiệt, thanh can giáng hoả, giáng áp,
dùng thích hợp cho người bị cao huyết áp thuộc thể Can uất hoá hoả biểu
hiện bằng các triệu chứng đau đầu, hoa mắt chóng mặt, mắt đỏ, mặt đỏ, hay cáu
giận, miệng đắng họng khát, tiểu tiện vàng sẻn, chất lưỡi đỏ...
Bài 3 : Tề thái hoa (Capsella bursa pastoris (L.)
Medic ), dã cúc hoa 10g, hoè hoa 10g. Cả ba vị cho vào bình kín, hãm với nước
sôi sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng :
thanh nhiệt lương huyết, giáng áp và làm sáng mắt, dùng thích hợp cho những
người bị cao huyết áp thuộc thể Can uất hoá hoả với các triệu chứng như
đã nêu ở trên. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, tề thái hoa, dã cúc hoa và
hoè hoa đều có tác dụng hạ huyết áp, riêng hoè hoa còn có khả năng làm hạ mỡ
máu, tăng cường sức bền thành mạch máu, lợi niệu và cải thiện sức co bóp cơ tim
nên rất có lợi cho người bị cao huyết áp.
Bài 4 : Hoa tam thất 3g hãm với nước sôi trong bình
kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng :
thanh nhiệt, bình can, giáng áp, dùng thích hợp cho người bị cao huyết có kèm
theo hoa mắt, chóng mặt, ù tai...Có thể phối hợp thêm với hoè hoa 10g và cúc
hoa 10g. Gần đây, loại hoa này đã được nhập nhiều từ Trung quốc vào nước ta nên
rất dễ kiếm và tiện sử dụng.
Bài 5 : Tân di hoa (còn gọi là ngọc lan hoa) 3 - 6g
hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà
trong ngày, mỗi ngày dùng 2 ấm. Công dụng : ích phế tiêu đàm, khứ phong thông
khiếu, giáng áp, dùng cho người bị cao huyết áp, viêm mũi, đau đầu do co thắt
mạch máu. Nghiên cứu hiện đại trên thực nghiệm và lâm sàng cho thấy, tân di hoa
có tác dụng hạ huyết áp tương đối rõ rệt.
Bài 6 : Hồng hoa 15g, hoè hoa 15g, hai vị đem hãm với
nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong
ngày. Công dụng : thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết khứ ứ, giáng áp, dùng
thích hợp cho người bị cao huyết áp có các biểu hiện ứ huyết như có điểm đau
nhói tựa kim châm cố định ở đầu, chất lưỡi có nhiều điểm ứ huyết và xuất huyết,
tĩnh mạch dưới lưỡi giãn rộng...
Bài 7 : Cúc bách nhật (còn gọi là thiên nhật hồng,
bách nhật hồng) 20g, dã cúc hoa 20g. Hai vị đem sắc kỹ lấy nước uống thay trà
trong ngày. Công dụng : thanh can tán kết, tiêu thũng giải độc, giáng áp, dùng
thích hợp cho người bị cao huyết áp thuộc thể Can uất hoá hoả. Bài này
nếu gia thêm hạ khô thảo 30 thì hiệu quả càng tốt.
Bài 8 : Sơn tra
hoa 6g, sơn tra diệp 6g. Hai vị hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20
phút thì dùng được, uông thay trà trong ngày. Công dụng : hạ mỡ máu và giáng
áp, dùng rất tốt cho những người bị cao huyết có kèm theo rối loạn lipid máu.
Bài 9 : Hoa mẫu đơn 9 - 15g, sắc uống mỗi
ngày 1 - 2 liều. Công dụng thanh can tả hoả, khứ phong hoạt huyết, chỉ thống
giáng áp, dùng thích hợp cho những người bị cao huyết áp thuộc thể Can uất
hoá hoả.
Bài
10 : Ninh điều hoa 12g, tuyền
phúc hoa 9g. Hai vị sắc kỹ lấy nước chia uống 2 lần trong ngày. Công dụng : tư
âm dưỡng huyết, lợi khí trục thuỷ, giáng áp.
Bài 11 : Hoa đại 20 - 30g hãm hoặc sắc lấy
nước uống thay trà, có thể phối hợp thêm với hoa hoè 12g, cúc hoa 12g và thảo
quyết minh 12g. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, dịch chiết hoa đại có tác
dụng hạ huyết áp khá rõ rệt. Kinh nghiệm dân gian cho rằng hoa đại trắng có tác
dụng mạnh hơn hoa đại đỏ và hoa đại vàng.
Bài 12 : Hoa mào gà 3 - 4 bông, đại táo 10
quả, hai vị sắc kỹ lấy nước uống thay trà. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho
thấy, hoa mào gà có tác dụng điều hoà nhịp tim, làm giảm lượng ôxy tiêu thụ của
cơ tim và hạ huyết áp.
Bài
13 : Đài hoa hướng dương 60g sắc
uống, có thể kết hợp thêm với râu ngô 30g hoặc hạ khô thảo 15g.
Bài
14 : Trường xuân hoa (hoa dừa
cạn) 6g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống
thay trà trong ngày. Cũng có thể cho thêm cúc hoa hoặc hoa hoè mỗi thứ 10g thì
càng tốt. Loại trà hoa dừa cạn còn có tác dụng phòng chống ung thư.
Bài
15 : Hoa mai trắng 3g, thảo
quyết minh 10g, hai thứ hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng
được, uống thay trà trong ngày. Loại trà này còn có tác dụng phòng chống thiểu
năng tuần hoàn động mạch vành tim và nhồi máu cơ tim.
Hoàng Khánh Toàn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét